BÁO CÁO TỰ ÐÁNH GIÁ

 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TAM NÔNG

TRƯỜNG MẪU GIÁO PHÚ HIỆP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ÐÁNH GIÁ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỒNG THÁP – 2017

 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TAM NÔNG

TRƯỜNG MẪU GIÁO PHÚ HIỆP

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ÐÁNH GIÁ

 

 

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ  KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Nguyễn Thị Kim Thoa Hiệu Trưởng Chủ tịch HĐ
2 Phùng Thị Nguyên Phó hiệu trưởng Phó Chủ tịch HĐ
3 Nguyễn Thị Kim Cương Thư ký hội đồng Thư ký HĐ
4 Nguyễn Đan Quế PHT-CTCĐ Uỷ viên HĐ
5 Đỗ Thị Ngọc Tiền BTCĐ Uỷ viên HĐ
6 Tăng Thị Thanh Trúc Nhân viên Uỷ viên HĐ
7 Phạm Thị Hồng Ngọc Tổ trưởng tổ khối Lá Uỷ viên HĐ
8 Nguyễn Bảo Hân Tổ trưởng tổ khối Chồi Uỷ viên HĐ
9 Nguyễn Thị Kiều Thi Giáo viên Uỷ viên HĐ

 

 

 

 

 

 

ĐỒNG THÁP – 2017

MỤC LỤC

 

NỘI DUNG Trang
Danh sách và chữ ký thành viên hội đồng tự đánh giá            1
Mục lục 2
Danh mục các chữ viết tắt (nếu có) 5
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 6
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 7
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 8
2. Số phòng học 8
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 9
4. Trẻ 10
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 12
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 12
II. TỰ ĐÁNH GIÁ 13
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 13
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. 14
Tiêu chí 2: Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non. 15
Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. 16
Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà  trường. 18
Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định. 19
Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định. 21
Tiêu chí 7: Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.  22
Tiêu chí 8: Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương. 24
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ 26
Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. 26
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên. 28
Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các quyền của giáo viên. 29
Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc bảo đảm các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường. 31
Tiêu chí 5: Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được bảo đảm quyền lợi theo quy định. 32
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi 33
Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. 34
Tiêu chí 2: Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu. 35
Tiêu chí 3: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu. 36
Tiêu chí 4: Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định. 37
Tiêu chí 5: Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu. 39
Tiêu chí 6: Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. 40
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 43
Tiêu chí 1: Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. 43
Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương. 44
Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 47
Tiêu chí 1: Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi. 47
Tiêu chí 2: Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi. 47
Tiêu chí 3: Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi. 50
Tiêu chí 4: Trẻ có sự phát triển về thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi. 52
Tiêu chí 5: Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp với độ tuổi. 53
Tiêu chí 6: Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi. 55
Tiêu chí 7: Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên. 57
Tiêu chí 8: Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan tâm chăm sóc. 58
III. KẾT LUẬN CHUNG 60
Phần III. PHỤ LỤC
 Danh mục mã hồ sơ thông tin minh chứng

 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

 

TT Viết tắt Chú thích
1 BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
2 BĐD.CMHS Ban Đại diện cha mẹ học sinh
3 BGH Ban giám hiệu
4 BNV Bộ Nội Vụ
5 CB-GV-NV Cán bộ – Giáo viên – Nhân viên
6 GDMN Giáo dục mầm non
7 GV Giáo viên
8 PGD-ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo
9 UBND Ủy ban nhân dân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

 Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X 5 X
2 X 6 X
3 X 7 X
4 X 8 X
 Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X 4 X
2 X 5 X
3 X
 Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X 4 X
2 X 5 X
3 X 6 X
 Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X 2 X
 Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X 5 X
2 X 6 X
3 X 7 X
4 X 8 X

 

Tổng số các chỉ số đạt: 75, Tỷ lệ %: 86

Tổng số các tiêu chí đạt: 21, Tỷ lệ %: 72,42

 

Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

 

Tên trường (theo quyết định mới nhất): TRƯỜNG MẪU GIÁO PHÚ HIỆP

Tên trước đây (nếu có):

Cơ quan chủ quản: PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM NÔNG

 

Tỉnh Đồng Tháp Họ và tên

hiệu trưởng

Nguyễn Thị Kim Thoa
Huyện Tam Nông Điện thoại 0673995179
Phú Hiệp Fax
Đạt chuẩn quốc gia Không Website
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)  

1999

Số điểm trường 4
Công lập        X Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
Tư thục Trường liên kết với nước ngoài
Dân lập Loại hình khác

 

 

 

 

 

 

 

  1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
  Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Số nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Số nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Số nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Số lớp mẫu giáo 3-4 tuổi 1 1 1 1 0
Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi 3 4 3 3 4
Số lớp mẫu giáo 5-6 tuổi 5 6 6 5 6
Cộng 9 11 10 9 10

 

  1. Số phòng học
  Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Tổng số 9 11 10 9 10
Phòng học kiên cố 8 10 9 8 9
Phòng học bán kiên cố 0 0 0 0 0
Phòng học tạm 1 1 1 1 1
Cộng 9 11 10 9 10

 

 

  1. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
  2. a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
  Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Đạt chuẩn Trên chuẩn Chưa đạt chuẩn
Hiệu trưởng 01 01 0 0 01 0
Phó hiệu trưởng 02 02 0 0 02 0
Giáo viên 10 10 0 02 07 1
Nhân viên 03 02 0 02 0 1
Cộng 16 15 0 04 10 2  
  1. b) Số liệu của 5 năm gần đây:
  Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Tổng số giáo viên 9 11 10 09 10
Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với nhóm trẻ) 0 0 0 0 0
Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú) 31/1 30/1 31/1 30/1 30/1
Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo    có trẻ bán trú) 0 0 0 0 0
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương 1 1 1 3 3
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và tương đương trở lên 0 0 0 0 0

 

  1. Trẻ
  Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Tổng số 281 326 308 278 317
Trong đó:
– Trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
– Trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0
– Trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 0 0 0 0 0
– Trẻ từ 3-4 tuổi 64 66 72 54 50
– Trẻ từ 4-5 tuổi 105 123 87 112 123
– Trẻ từ 5-6 tuổi 112 137 149 112 144
Nữ 135 165 152 143 167
Dân tộc 0 0 0 0 0
Đối tượng chính sách 93 88 75 60 70
Khuyết tật 0 0 0 0 0
Tuyển mới 0 0 0 0 0
Học 2 buổi/ngày 110 119 149 278 317
Bán trú 0 0 21 0 0
Tỷ lệ trẻ/lớp 31 30 31 30 31
Tỷ lệ trẻ/nhóm 0 0 0 0 0

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường Mẫu giáo Phú Hiệp được đặt trên tỉnh lộ 843 thuộc xã Phú Hiệp. Trường Mẫu giáo Phú Hiệp được thành theo số Quyết định số 141/QĐ.UB, ngày 12/11/1999 của UBND huyện Tam Nông. Trường được thành lập trên cơ sở của một tổ chuyên môn Mẫu giáo trực thuộc trường tiểu học Phú Hiệp “A”; trường thuộc hạng II, có 01 hiệu trưởng và 04 giáo viên; có 4 lớp với tổng số trẻ là 102 trẻ; điều kiện giao thông, cơ sở vật chất vô cùng khó khăn, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị dạy học còn rất hạn chế và có 02 lớp phải học nhờ của trường tiểu học và nhà dân.

Qua 18 năm thành lập và phát triển, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo huyện, xã, ban đại diện cha mẹ trẻ cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường nên công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từng bước được nâng cao. Đến nay trường thuộc hạng I với 10 lớp gồm 306 trẻ; toàn trường có 16 người, trong đó BGH: 03, GV: 10, NV: 03. Trình độ chuyên môn của CB-GV-NV đạt trên chuẩn cao nhưng vẫn còn 01 giáo viên hợp đồng chưa qua đào tạo. Tất cả CB-GV-NV đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, luôn cố gắng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đồ dùng đồ chơi và trang thiết bị của nhà trường được cấp trên cấp và nhà trường tự trang bị nên đã đáp ứng tương đối yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình Giáo dục mầm non. Trường đã phát triển về cơ sở vật chất, đội ngũ CB-GV-NV và chất lượng giảng dạy từng bước được nâng cao hơn so với trước. Hàng năm, chi đoàn nhà trường đạt trong sạch vững mạnh, công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc.

Việc tự đánh giá của trường nhằm mục đích giúp nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Báo cáo tự đánh giá của trường là điều kiện để các cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường Mẫu giáo Phú Hiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, để thông báo công khai với các cơ quan chức năng và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường. Với vai trò quan trọng đó của việc kiểm định chất lượng giáo dục, nhà trường đã thành lập hội đồng tự đánh giá với 9 thành viên. Các thành viên trong nhà trường đã thực hiện nhiệm vụ tự đánh giá một cách nghiêm túc và trung thực.

Trong quá trình tự đánh giá, các nhóm công tác và thư ký đã thực hiện mô tả hiện trạng, thu thập, xử lý, phân tích các thông tin minh chứng, đối chiếu với các tiêu chí, tiêu chuẩn của kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non; từ đó nhận thấy những điểm mạnh, điểm yếu nổi bật trong từng tiêu chí, tiêu chuẩn. Trên cơ sở phân tích đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của trường trong những năm tiếp theo. Quan trọng hơn là trong quá trình tự đánh giá, nhà trường tự nhận ra những điểm yếu trong công tác quản lý của nhà trường, sau khi tự đánh giá nhà trường sẽ đưa các hoạt động còn hạn chế đi vào nề nếp, khoa học và đồng bộ hơn, thể hiện rõ quyết tâm cải tiến và nâng cao chất lượng của nhà trường.

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu:

Nhà trường có đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo Điều lệ trường mầm non. Hội đồng trường được thành lập theo quyết định của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, trường có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường luôn chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.  Thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động. Trường có lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng của nhà trường thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước. Nhà trường thực hiện công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định. Luôn chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương.

Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

  1. a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác);
  2. b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng;
  3. c) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.
  4. Mô tả hiện trạng

Trường Mẫu giáo Phú Hiệp thuộc trường hạng I, có hiệu trưởng, 02  phó hiệu trưởng đảm bảo đủ số lượng theo quy định Điều lệ trường mầm non [H1.1.01.01]. Hội đồng trường do trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập gồm 07 người, hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng. Hội đồng trường còn hạn chế trong việc đề ra và quyết định những vấn đề mang tính chiến lược nhằm phát triển nhà trường vì các thành viên hội đồng trường chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu  Điều lệ trường mần non về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường nên các thành viên chưa mạnh dạn đề xuất, quyết định các hoạt động nhằm phát triển nhà trường lâu dài, bền vững. Nhà trường có các hội đồng khác: hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng [H1.1.01.02].

Nhà trường có 2 tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn khối Chồi, tổ chuyên môn khối Lá  và 1 tổ văn phòng. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng [H1.1.01.03].

Trường có chi bộ độc lập với 8 đảng viên. Chi bộ sinh hoạt với sự lãnh đạo của Đảng uỷ xã Phú Hiệp[H1.1.01.04]. Có tổ chức công đoàn gồm 13 công đoàn viên, công đoàn trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của công đoàn ngành giáo dục huyện Tam Nông  [H1.1.01.05]. Trường có tổ chức Đoàn thanh niên gồm 7 đoàn viên [H1.1.01.06] và Ban đại diện cha mẹ phụ huynh học sinh của trường gồm 7 thành viên [H1.1.01.07].

  1. Điểm mạnh

Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non đối với trường hạng I. Hiện nhà trường có hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng, có hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng. Nhà trường có 2 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng. Nhà trường có chi bộ sinh hoạt độc lập, có tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Ban đại diện cha mẹ phụ huynh học sinh.

  1. Điểm yếu

Hội đồng trường còn hạn chế trong việc đề ra và quyết định những vấn đề mang tính chiến lược nhằm phát triển nhà trường vì các thành viên hội đồng trường chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu Điều lệ trường mần non về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường nên các thành viên chưa mạnh dạn đề xuất, quyết định các hoạt động nhằm phát triển nhà trường lâu dài, bền vững.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Đến tháng 4 năm 2017 các thành viên hội đồng trường phải tự nghiên cứu Điều lệ trường mầm non để biết được nhiệm vụ và quyền hạn của hội đông trường nhằm đưa ra các đề xuất và quyết định các vấn đề, các hoạt động quan trọng nhằm giúp nhà trường phát triển lâu dài, bền vững.

  1. Tự đánh giá: Đạt

  Tiêu chí 2: Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

  1. a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
  2. b) Số trẻ trong một nhóm, lớp theo quy định;
  3. c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
  4. Mô tả hiện trạng

Năm học 2016-2017 trường có 10 lớp học. Trong đó có 04 lớp  mẫu giáo 4-5 tuổi gồm: Chồi 1, Chồi 2, Chồi 3, Chồi 4 và 06 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi gồm: Lá 1, Lá 2, Lá 3, Lá 4, Lá 5, Lá 6 [H1.1.02.01].

Hiện trường có 317 trẻ, có 08 lớp đảm bảo số trẻ theo quy định, 02 lớp có số trẻ không đồng đều, vượt so với quy định cụ thể: Chồi 3: 35 trẻ (vượt 5 trẻ), Chồi 4: 39 trẻ (vượt 9 trẻ) [H1.1.02.02]. Số trẻ huy động được của các điểm trường không đảm bảo số lượng trẻ/lớp nên có 03 lớp phải học ghép 2 độ tuổi 3, 4: Chồi 1, Chồi 3, Chồi 4 và 02 lớp phải học ghép 03 độ tuổi 3,4,5: Lá 5, Lá 6.

Trường Mẫu giáo Phú Hiệp được đặt tại ấp K11, xã Phú Hiệp cập theo tỉnh lộ 843 nên thuận lợi cho trẻ đến trường. Ngoài ra trường còn có 04 điểm phụ: 01 điểm được đặt tại ấp K10 cách trường 500m, 01 điểm được đặt tại ấp K12 cách trường 3km, 01 điểm được đặt tại ấp Hiệp Bình cách trường 1,5km, 01 điểm được đặt tại ấp Phú Nông cách trường 8km [H1.1.02.03]. Trường và các điểm trường được đặt tại trung tâm các ấp, đảm bảo an toàn cho trẻ khi đến lớp.

  1. Điểm mạnh

Năm học 2016-2017 trường có 10 lớp học, có 08 lớp đảm bảo số trẻ theo quy định, trường và các điểm trường được đặt tại trung tâm các ấp, đảm bảo an toàn cho trẻ khi đến lớp

  1. Điểm yếu

Có 02 lớp có số trẻ không đồng đều, vượt so với quy định: Chồi 3: 35 trẻ (vượt 5 trẻ), Chồi 4: 39 trẻ (vượt 9 trẻ), Số trẻ huy động được của các điểm trường không đảm bảo số lượng trẻ/lớp nên có 03 lớp phải học ghép 2 độ tuổi 3, 4: Chồi 1, Chồi 3, Chồi 4 và 02 lớp phải học ghép 03 độ tuổi 3,4,5: Lá 5, Lá 6

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2017-2018 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo để trang bị thêm cơ sở vật chất để thực hiện thu nhận và phân chia số lượng trẻ trong 1 lớp đúng theo quy định. Hiệu trưởng tham mưu với lãnh đạo UBND xã trong công tác vận động học sinh ra lớp.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

  1. a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  2. b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
  3. c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có cơ cấu tổ chức đúng theo quy định, có 02 tổ chuyên môn gồm 10 người. Trong đó: 01 tổ khối lá gồm có 06 giáo viên và 01 tổ khối chồi có 04 giáo viên; tổ chuyên môn khối lá có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó, tổ chuyên môn khối chồi có 01 tổ trưởng. Tổ văn phòng gồm 3 thành viên: Y tế học đường-thủ quỹ, kế toán- văn thư, bảo vệ. Trong đó có 01 tổ trưởng [H1.1.03.01].

Tổ chuyên môn và tổ văn phòng của trường có kế hoạch cụ thể cho công tác năm học, học kỳ, tháng, tuần theo chức năng nhiệm vụ của tổ, các kế hoạch có tính thực tế khả thi được hiệu trưởng phê duyệt [H1.1.03.02]; tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt  đúng theo quy định hai tuần một lần [H1.1.03.03].

Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo năm học, học kỳ, tháng, tuần nhằm thực hiện chư­ơng trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. [H1.1.03.04]. Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; đề xuất khen thưởng giáo viên [H1.1.03.05]. Tuy nhiên, tổ chuyên môn kiểm tra, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở điểm Phú Nông không được thường xuyên do chưa sắp xếp được thời gian và điều kiện giao thông đi lại rất khó khăn . Tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường [H1.1.03.02]; Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường; thực hiện bồi d­ưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên [H1.1.03.06]

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng, tổ chuyên môn khối lá có 06 thành viên gồm 01 tổ trưởng và 01 tổ phó, tổ chuyên môn khối chồi có 04 thành viên gồm 01 tổ trưởng. Tổ văn phòng có 3 thành viên gồm 01 tổ trưởng. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng của trường có kế hoạch cụ thể cho công tác năm học, học kỳ, tháng, tuần theo chức năng nhiệm vụ của tổ

  1. Điểm yếu

tổ chuyên môn kiểm tra, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở điểm Phú Nông không được thường xuyên do chưa sắp xếp được thời gian và điều kiện giao thông đi lại rất khó khăn

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Đến cuối năm học 2016-2017, tổ chuyên môn sắp xếp thời gian tăng cường công tác kiểm tra, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở điểm Phú Nông nhằm nắm bắt tình hình thực hiện chuyên môn và bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho giáo viên.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà  trường

  1. a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
  2. b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
  3. c) Bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường nghiêm túc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết cấp ủy Đảng, Nhà nước, không vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non. Chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương xã Phú Hiệp. Nhà trường tổ chức triển khai, quán triệt và chỉ đạo giáo viên thực hiện các hoạt động chuyên môn, rèn luyện nghiệp vụ theo sự chỉ đạo của PGD-ĐT huyện Tam Nông. Trong từng năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo tuần, tháng, học kỳ, năm học đảm bảo theo đúng sự chỉ đạo và chỉ tiêu kế hoạch được giao được thể hiện thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết năm học [H1.1.04.01].

Hàng năm nhà trường đều thực hiện chế độ báo cáo tháng, học kỳ và cả năm theo quy định, Công tác báo cáo đột xuất của bộ phận kế toán đôi lúc chưa kịp thời. Nguyên nhân do đôi lúc cập nhật email chưa kịp thời và yêu cầu báo cáo trong thời gian gấp [H1.1.04.02].

Nhà trường thực hiện đúng các quy định trong quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Nhà trường thông qua quy chế dân chủ, quy chế hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ… thông qua hội nghị cán bộ công chức, các cuộc họp. Thực hiện dân chủ trong vấn đề quy hoạch, bổ nhiệm… thực hiện công khai theo Thông tư 09/2009/TTBGDĐT, công khai thu chi hàng tháng [H1.1.04.03].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chấp hành tốt sự quản lý của chính quyền địa phương và của cơ quan quản lý giáo dục, thực hiện đúng các quy định trong quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường

  1. Điểm yếu

Công tác báo cáo đột xuất của bộ phận kế toán đôi lúc chưa kịp thời. Nguyên nhân do đôi lúc cập nhật email chưa kịp thời và yêu cầu báo cáo trong thời gian gấp.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017 Hiệu trưởng thường xuyên đôn đốc nhắc nhở bộ phận kế toán cập nhật email kịp thời nhằm thực hiện tốt công tác báo cáo đột xuất.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.

  1. a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
  2. b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
  3. c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục theo quy định như: Hồ sơ quản lý trẻ em [H1.1.05.01], hồ sơ quản lý nhân sự [H1.1.05.02], hồ sơ quản lý chuyên môn [H1.1.05.03, hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn [H1.1.05.04], hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài chính [H1.1.05.05].

Các hồ sơ, văn bản của nhà trường lưu trữ theo quy định. Tuy nhiên đối với nhà trường  nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm văn thư vì vậy có đôi lúc việc sắp xếp hồ sơ lưu trữ chưa khoa học [H1.1.05.04].

Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với ngành học và kế hoạch phát động thi đua của cấp trên, nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt các phong trào thi đua dài hạn, ngắn hạn theo từng thời điểm và các cuộc vận động: Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo; Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; Xây dựng trường Xanh Sạch Đẹp…[H1.1.05.06].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục theo quy định. nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt các phong trào thi đua dài hạn, ngắn hạn theo từng thời điểm và các cuộc vận động.

  1. Điểm yếu:

Theo quy định trường không có văn thư riêng nên nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm vì vậy có đôi lúc việc sắp xếp hồ sơ lưu trữ chưa khoa học.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016 – 2017, hiệu trưởng thường xuyên nhắc nhở và hướng dẫn bộ phận kiêm nhiệm công tác văn thư sắp xếp hồ sơ, văn bản sao cho khoa học, nghiên cứu thêm văn bản hướng dẫn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và tăng cường kiểm tra việc thực hiện.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.

  1. a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
  2. b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường mầm non và các quy định khác của pháp luật;
  3. c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy định Điều lệ trường mầm non gồm: hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động ngày hội ngày lễ và quản lý trẻ ở trường đúng theo quy định [H1.1.06.01].

Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định, quy hoạch cán bộ quản lý theo hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo, tham mưu với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý. Thực hiện bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn và tổ văn phòng, thực hiện nghiêm túc việc quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức [H1.1.05.02].

Nhà trường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục. Nhà trường quản lý chặt chẽ nguồn tài chính, có công khai minh bạch rõ ràng trên bản tin và trong cuộc họp hội đồng. Việc sử dụng ngân sách đảm bảo theo quy định, chi tiết kiệm tối đa nguồn tài chính của đơn vị; Nhà trường quản lý tốt diện tích đất hiện có và sử dụng đúng mục đích không cho thuê, mướn trái quy định, tuy nhiên nhà trường chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại điểm chính ấp K11 theo quy định. Nguyên nhân do hồ sơ xây dựng chưa đầy đủ và chưa có quyết định của chủ đầu tư; Quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất đúng mục đích không lãng phí. Thực hiện quản lý, theo dõi các công cụ, dụng cụ và trang thiết bị lớp học, hàng năm thực hiện kiểm kê tài sản tính tỷ lệ hao mòn tài sản và báo cáo về cấp trên theo đúng qui định [H1.1.05.05].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy định Điều lệ trường mầm non, thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy địnhquản lý và sử dụng có hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục

  1. Điểm yếu

Nhà trường chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại điểm chính ấp K11 theo quy định. Nguyên nhân do hồ sơ xây dựng chưa đầy đủ và chưa có quyết định của chủ đầu tư

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo Hiệu trưởng tiếp tục đến Ban quản lý dự án huyện, Phòng Kinh kế hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện để được hướng dẫn các loại hồ sơ có liên quan nhằm hoàn chỉnh hồ sơ xin đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở điểm chính ấp K11.

  1. Tự đánh giá:Đạt

Tiêu chí 7: Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

  1. a) Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường;
  2. b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;
  3. c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường.
  4. Mô tả thực trạng

Nhà trường có xây dựng phương án phối hợp với công an xã về đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường. Công an viên của xã thường xuyên tuần tra, canh gác địa bàn tại địa phương. Trong đó, có quan tâm đến trường mẫu giáo kịp thời xử lý các trường hợp gây rối mất trật tự trong nhà trường. Khuôn viên trường có hàng rào đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhà trường. Bảo vệ thường xuyên trực, nhằm bảo quản tài sản, ngăn chặn các trường hợp gây rối, mất trật tự trong nhà trường [H1.1.07.01].

Nhà trường có xây dựng phương án trong công tác phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường [H1.1.07.02]. Nhà trường quan tâm, kiểm tra cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi…hư hỏng, không an toàn tiến hành khắc phục sửa chữa nhằm phòng tránh tai nạn thương tích. Nhà trường có thành viên tham gia tập huấn về công tác phòng cháy chữa cháy, trang bị bình chữa cháy, có tiêu lệnh chữa cháy. Giáo viên thường xuyên vệ sinh lớp học, đồ dùng đồ chơi bằng Cloramin B nhằm đảm bảo vệ sinh phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Nhà trường có hợp đồng với người nấu ăn cho trẻ để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm trong nhà trường [H1.1.07.03]. Tuy nhiên người nấu ăn cho trẻ chưa được tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm vì  chưa thuộc đối tượng chiêu sinh học lớp tập huấn theo quy định

Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường. Giáo viên quản lý trẻ mọi lúc mọi nơi, tổ chức hiệu quả việc quản lý trẻ trong hoạt động ngoài trời, trong lớp học không để xảy ra tai nạn thương tích cho trẻ [H1.1.04.01]. Nhà trường thực hiện khóa cổng sau giờ đón trẻ, không trả trẻ cho người lạ, không cho người lạ mặt vào trường.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng phương án và phối hợp với công an xã về đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường, có xây dựng phương án trong công tác phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường, đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường

  1. Điểm yếu

Người nấu ăn cho trẻ chưa được tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm vì  chưa thuộc đối tượng chiêu sinh học lớp tập huấn theo quy định.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2016-2017, hiệu trưởng tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc cho người nấu ăn của trường được tham gia lớp tập huấn về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (khi có lớp). Tạo điều kiện cho người nấu ăn tham gia lớp tập huấn đạt kết quả cao.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 8: Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương.

  1. a) Có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng, từng năm học và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả;
  2. b) Trong năm học tổ chức ít nhất một lần cho trẻ từ 4 tuổi trở lên tham quan địa danh, di tích lịch sử, văn hoá địa phương hoặc mời nghệ nhân hướng dẫn trẻ làm đồ chơi dân gian;
  3. c) Phổ biến, hướng dẫn cho trẻ các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có xây dựng kế hoạch tổ chức các lễ hội như: tổ chức ngày Hội đến trường của bé, tổ chức Vui hội trăng rằm, lễ hội chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, tổ chức ngày Hội ra trường của bé. Bên cạnh đó, nhà trường cũng chỉ đạo cho giáo viên xây dựng nội dung hoạt động vui chơi, văn nghệ cuối chủ đề vào trong kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện các hoạt động lễ hội đúng theo tiến độ và đạt hiệu quả [H1.1.08.01].

Nhà trường có xây dựng kế hoạch tổ chức cho trẻ đi tham quan tại Doanh trại quân đội tỉnh Đồng Tháp, tuy nhiên trong năm học qua nhà trường chưa tổ chức đưa trẻ đi tham quan Doanh trại quân đội theo kế hoạch đề ra do chưa vận động được phụ huynh phối hợp đưa trẻ đi [H1.1.08.02]

Giáo viên thường xuyên tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian trong giờ hoạt động ngoài trời, lồng ghép trong các ngày hội, ngày lễ. Hướng dẫn cho trẻ các bài hát ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp với trẻ trong các hoạt động giáo dục và mọi lúc mọi nơi [H1.1.08.03].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng kế hoạch tổ chức các lễ hội, có xây dựng kế hoạch tổ chức cho trẻ đi tham quan, giáo viên thường xuyên tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian trong giờ hoạt động ngoài trời, lồng ghép trong các ngày hội, ngày lễ

  1. Điểm yếu

Trong năm học qua nhà trường chưa tổ chức đưa trẻ đi tham quan Doanh trại quân đội theo kế hoạch đề ra do chưa vận động được phụ huynh phối hợp đưa trẻ đi    4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Đến tháng 4 năm 2017 nhà trường xây dựng kế hoạch và vận động phụ huynh đi cùng với trẻ để tạo điều kiện cho tất cả trẻ được đi tham quan và  tìm hiểu về Doanh trại quân đội của tỉnh Đồng Tháp.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

KẾT LUẬN

+ Điểm mạnh cơ bản

Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Lớp học, số trẻ, địa điểm trường được bố trí theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định Điều lệ trường mầm non, quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định. Có các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ và cán bộ, giáo viên, nhân viên được thực hiện tốt. Tổ chức các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao phù hợp với từng lứa tuổi.

+ Điểm yếu cơ bản

Hội đồng trường còn hạn chế trong việc đề ra và quyết định những vấn đề mang tính chiến lược nhằm phát triển nhà trường, Số trẻ trong từng nhóm lớp không đồng đều, còn 05 lớp phải học ghép 2,3 độ tuổi. Công tác kiểm tra, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở điểm Phú Nông không được thường xuyên do chưa sắp xếp được thời gian và điều kiện giao thông đi lại rất khó khăn. Công tác báo cáo đột xuất đôi lúc chưa kịp thời. Nhà trường chưa tổ chức cho trẻ đi tham quan và tìm hiểu về Doanh trại quân đội của tỉnh Đồng Tháp theo Kế hoạch đề ra.

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 1: 8

+ Số tiêu chí đạt: 6

+ Số tiêu chí không đạt: 2

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và trẻ.

Mở đầu:

Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng của nhà trường có năng lực để triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu về trình độ đào tạo theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật; thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện nghiêm túc việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục. Cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường được đánh giá xếp loại hằng năm và được đảm bảo các quyền lợi theo quy định của pháp luật. Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được bảo đảm các quyền lợi theo quy định.

Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. a) Có thời gian công tác theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên; đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy định;
  2. b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non;
  3. c) Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm vững Chương trình Giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn.
  4. Mô tả hiện trạng

Hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục 17 năm, có bằng Đại học sư phạm Giáo dục mầm non; Phó Hiệu trưởng 1 có thời gian công tác liên tục 07 năm, có bằng Đại học sư phạm Giáo dục mầm non, Phó Hiệu trưởng 2 có thời gian công tác liên tục 08 năm; có bằng Đại học sư phạm Giáo dục mầm non. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, sơ cấp lý luận chính trị và bồi dưỡng thông qua các lớp học Nghị quyết, chính trị hè… nhưng chưa học lớp trung cấp lý luận chính trị do chưa được cấp trên cử đi học mặc dù đã đăng ký tham gia học ở năm học 2013-2014 [H2.2.01.01].

          Hàng năm Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá về chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt loại khá trở lên (năm học 2014-2015, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt loại xuất sắc; năm học 2015-2016, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt loại xuất sắc) [H2.2.01.02].

Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đều có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục của nhà trường, nắm vững chương trình Giáo dục mầm non và có khả năng soạn thảo văn bản, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn, sử dụng được một số phần mềm: Emis, Pmis, quản lý giáo dục mầm non, quản lý phổ cập, phần mềm giáo án điện tử…[H2.2.01.01].

  1. Điểm mạnh

  Hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục 17 năm, có bằng Đại học sư phạm Giáo dục mầm non; Phó Hiệu trưởng 1 có thời gian công tác liên tục 07 năm, có bằng Đại học sư phạm Giáo dục mầm non, Phó Hiệu trưởng 2 có thời gian công tác liên tục 08 năm; có bằng Đại học sư phạm Giáo dục mầm non, đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, hàng năm Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá về chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt loại khá trở lên, có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục của nhà trường, nắm vững chương trình Giáo dục mầm non

  1. Điểm yếu

Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng chưa học lớp trung cấp lý luận chính trị, do chưa được cấp trên cử đi học mặc dù đã đăng ký tham gia học ở năm học 2013-2014.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017 Hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng tích cực học hỏi kinh nghiệp của đồng nghiệp trong công tác quản lý. Hiệu trưởng tham mưu tích cực với Đảng ủy và lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo giới thiệu hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng được học lớp trung cấp lý luận chính trị khi huyện mở lớp.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2. Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên.

  1. a) Số lượng giáo viên theo quy định;
  2. b) 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên, trong đó có ít nhất 30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác;
  3. c) Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.
  4. Mô tả hiện trạng

Trong năm học 2016-2017 nhà trường có 10 giáo viên dạy ở 10 lớp, đủ theo qui định. (Trong đó có 01 giáo viên hợp đang theo học lớp trung cấp sư phạm mầm non) [H2.2.02.01].

Nhà trường có 9/10 GV đạt chuẩn trở lên,  đạt tỷ lệ: 90%. Trong đó có 2/10 GV đạt chuẩn, 7/10 giáo viên đạt  trình độ trên chuẩn (5 Đại học, 2 Cao đẳng); trong năm học 2016-2017 trường có 1/10 giáo viên  chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định (giáo viên chưa đạt chuẩn là giáo viên hợp đồng tạm đang theo học lớp trung cấp sư phạm mầm non). Nguyên nhân do thiếu giáo viên, Phòng Giáo dục tuyển dụng không đủ phân bổ về cho trường nên trường còn hợp đồng tạm 1 giáo viên chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định

Giáo viên là người địa phương công tác tại trường nên có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác. Giáo viên được học, bồi dưỡng và có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có 10 giáo viên dạy ở 10 lớp; có 9/10 GV đạt chuẩn trở lên, đạt tỷ lệ: 90%;  giáo viên đều có hiểu biết về văn hóa, ngôn ngữ phù hợp với địa phương, có kiến thức về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.

  1. Điểm yếu

          trường có 1/10 giáo viên chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định, Nguyên nhân do thiếu giáo viên, Phòng Giáo dục tuyển dụng không đủ phân bổ về cho trường nên trường còn hợp đồng tạm 1 giáo viên chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2017-2018 Hiệu trưởng tích cực tham mưu PGD-ĐT thực hiện tuyển dụng và phân bổ đủ giáo viên cho đơn vị để đảm bảo đủ số lượng giáo viên đạt chuẩn theo quy định.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các quyền của giáo viên.

  1. a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
  2. b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%;
  3. c) Giáo viên được bảo đảm các quyền theo quy định của Điều lệ trường mầm non và của pháp luật.
  4. Mô tả hiện trạng

Trường có 8/9 giáo viên được đánh giá Chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo quy định ( có 01 giáo viên mới bổ nhiệm nhưng nghỉ hộ sản nên không đánh giá). Kết quả, có 3/8 giáo viên đạt Xuất sắc, tỉ lệ  37,5%, 5/8 giáo viên đạt Khá, tỉ lệ  62,5%, không có giáo viên xếp loại Trung bình [H2.2.03.01].

Nhà trường có 3/10 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉ lệ: 30%, trong đó năm 2012-2013 có: 1 giáo viên, năm học 2015-2016: 2 giáo viên. Nhiều năm liền trường không đủ giáo viên dạy lớp nên phải hợp đồng tạm giáo viên chuyên ngành khác nên tỷ lệ giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện chưa cao. Có 01 giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh nhưng chưa đạt kết quả [H2.2.03.02].

100% giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định, được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ; được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác; được hưởng mọi quyền lợi về vật chất và tinh thần; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự và được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật [H2.2.03.03].

  1. Điểm mạnh

Có 3/8 giáo viên đạt Xuất sắc, tỉ lệ  37,5%, 5/8 giáo viên đạt Khá, tỉ lệ  62,5%, không có giáo viên xếp loại Trung bình, có 3/10 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉ lệ: 30%, 100% giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định, được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ

  1. Điểm yếu

Nhiều năm liền trường không đủ giáo viên dạy lớp nên phải hợp đồng tạm giáo viên chuyên ngành khác nên tỷ lệ giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện chưa cao. Có 01 giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh nhưng chưa đạt kết quả

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017 và những năm học tiếp theo, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn quan tâm, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và giáo viên dạy lớp tự rèn luyện nâng cao nghiệp vụ sư phạm, học hỏi chuyên môn và kinh nghiệm cuả đồng nghiệp, để giáo viên có cơ hội tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, giúp cho tỷ lệ giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi đạt kết quả cao hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4. Số lượng, chất lượng và việc bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.

  1. a) Số lượng nhân viên theo quy định;
  2. b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, riêng nhân viên nấu ăn phải có chứng chỉ nghề nấu ăn;
  3. c) Nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và được bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có 3 nhân viên theo quy định gồm: nhân viên kế toán-văn thư, nhân viên Y tế học đường – Thủ quỹ, nhân viên bảo vệ [H2.2.04.01].

Nhân viên kế toán kiêm nhiệm văn thư, có trình độ cao đẳng kế toán, nhân viên y tế học đường  kiêm nhiệm công tác thủ quỹ, có trình độ trung cấp điều dưỡng tuy nhiên chưa đúng chuẩn theo quy định hiện hành phải đạt trình độ y sĩ, nhân viên bảo vệ có trình độ 9/12. Trường không tổ chức bán trú, không có bếp ăn nên chưa có nhân viên nấu ăn tuy nhiên trường có tổ chức cho trẻ ăn trưa nên có hợp đồng người bên ngoài nấu ăn [H2.2.04.02].

Đội ngũ nhân viên của nhà trường thực hiện các nhiệm vụ được giao: kế toán thực hiện quản lý tài sản, tài chính, thu chi và báo cáo tài chính, văn thư tiếp nhận và lưu trữ công văn; y tế học đường theo dõi và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ, kiêm nhiệm công tác thủ quỹ rút lương và phát lương hàng tháng theo qui định; nhân viên bảo vệ thực hiện tốt công tác bảo quan các phương tiện và trang bị làm việc của trường; hàng năm nhân viên được đánh giá xếp loại theo quy định [H2.2.04.03]; Nhân viên được đảm bảo chế độ chính sách theo quy định, được hưởng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…và được hưởng các quyền lợi về vật chất và tinh thần theo quy định.

  1. Điểm mạnh

Trường có 3  nhân viên theo quy định, nhân viên kế toán kiêm nhiệm văn thư, có trình độ cao đẳng kế toán, nhân viên y tế học đường  kiêm nhiệm công tác thủ quỹ, có trình độ trung cấp điều dưỡng, nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và được đảm bảo chế độ chính sách theo quy định

  1. Điểm yếu

Nhân viên y tế học đường có trình độ trung cấp điều dưỡng tuy nhiên chưa đạt chuẩn theo quy định hiện hành phải đạt trình độ y sĩ

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017 nhà trường tạo điều kiện cho nhân viên y tế học đường theo học lớp y sĩ để đạt chuẩn đào tạo theo quy định.

  1. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 5: Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được bảo đảm quyền lợi theo quy định.

  1. a) Được phân chia theo độ tuổi;
  2. b) Được tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày;
  3. c) Được bảo đảm quyền lợi theo quy định.
  4. Mô tả hiện trạng

Trường có 10 lớp. Trong đó có 5 lớp được phân chia theo độ  tuổi gồm: Chồi 2, Lá 1, Lá 2, Lá 3, Lá 4; có 3 lớp ghép 2 độ tuổi: Chồi 1, Chồi 3, Chồi 4; có 2 lớp ghép 3 độ tuổi: Lá 5, Lá 6. Nguyên nhân do các lớp nằm ở điểm phụ không đủ số trẻ từng độ tuổi/lớp nên phải ghép nhiều độ tuổi để đảm bảo số lượng trẻ/lớp [H1.1.02.01].

Nhà trường không tổ chức bán trú nhưng có tổ chức cho trẻ ăn trưa tại trường có 121/317 trẻ được , tỷ lệ: 38,17% và có 317/317 trẻ được học 2 buổi/ngày, tỷ lệ: 100%. [H2.2.05.01].

Tất cả trẻ trong nhà trường đều được đảm bảo quyền lợi theo quy định như: được nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục theo mục tiêu chương trình giáo dục mầm non, được chăm sóc sức khỏe ban đầu… Ngoài ra, những trẻ thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng chế độ ăn trưa, miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định hiện hành [H2.2.05.02].

  1. Điểm mạnh

Trường có 10 lớp. Trong đó có 5 lớp được phân chia theo độ  tuổi,có tổ chức cho trẻ ăn trưa tại trường có 121/317 trẻ được , tỷ lệ: 38,17% và có 317/317 trẻ được học 2 buổi/ngày, tỷ lệ: 100%, tất cả trẻ trong nhà trường đều được đảm bảo quyền lợi theo quy định

  1. Điểm yếu

Có 3 lớp ghép 2 độ tuổi: Chồi 1, Chồi 3, Chồi 4; có 2 lớp ghép 3 độ tuổi: Lá 5, Lá 6. Nguyên nhân do các lớp nằm ở điểm phụ không đủ số trẻ từng độ tuổi/lớp nên phải ghép nhiều độ tuổi để đảm bảo số lượng trẻ/lớp

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2017-2018 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo để trang bị thêm cơ sở vật chất để thực hiện thu nhận và phân chia số lượng trẻ trong 1 lớp đúng theo quy định. Hiệu trưởng tham mưu với lãnh đạo UBND xã trong công tác vận động học sinh ra lớp.

  1. Tự đánh giá: Không đạt.

  KẾT LUẬN

+ Điểm mạnh cơ bản

Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá về chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt loại khá trở lên, có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục của nhà trường, nắm vững chương trình Giáo dục mầm non, có 10 giáo viên dạy ở 10 lớp, có 3/8 giáo viên đạt Xuất sắc, tỉ lệ  37,5%, 5/8 giáo viên đạt Khá, tỉ lệ  62,5%, không có giáo viên xếp loại Trung bình, có 3/10 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉ lệ: 30%, 100% giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định, có 3  nhân viên theo quy định, nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và được đảm bảo chế độ chính sách theo quy định, có tổ chức cho trẻ ăn trưa tại trường có 121/317 trẻ được , tỷ lệ: 38,17% và có 317/317 trẻ được học 2 buổi/ngày, tỷ lệ: 100%, tất cả trẻ trong nhà trường đều được đảm bảo quyền lợi theo quy định

+ Điểm yếu cơ bản

Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng chưa học lớp trung cấp lý luận chính trị, nhân viên y tế học đường có trình độ trung cấp điều dưỡng tuy nhiên chưa đúng chuẩn theo quy định hiện hành phải đạt trình độ y sĩ, có 1/10 giáo viên  giáo viên chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định, có 3 lớp ghép 2 độ tuổi, có 2 lớp ghép 3 độ tuổi.

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 2: 5

+ Số tiêu chí đạt: 3

+ Số tiêu chí không đạt: 2

  1. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Mở đầu:

Hàng năm, trường có quan tâm, đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Nhà trường có diện tích đất sử dụng tương đối đảm bảo theo quy định, các công trình dãy phòng học được xây dựng kiên cố. Khuôn viên nhà trường, sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi đảm bảo yêu cầu. Phòng sinh hoạt chung đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Nhà trường không có phòng giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất theo quy định. Nhà trường có tương đối đầy đủ các thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non cho các lớp 5-6 tuổi. Đối với các lớp 3-4 tuổi, 4-5 tuổi số lượng đồ dùng, đồ chơi chưa đảm bảo theo quy định.

Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

  1. a) Có đủ diện tích đất hoặc diện tích sàn sử dụng theo quy định, các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
  2. b) Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh;
  3. c) Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.
  4. Mô tả hiện trạng

Trường có 1 điểm chính với tổng diện tích đất là 1.479 m2, bình quân 12,12m2/trẻ đảm bảo theo quy định (12 m2/trẻ), điểm phụ tại ấp K10 với tổng diện tích đất là 837,7m2 , bình quân 12,50m2/trẻ đảm bảo theo quy định (12 m2/trẻ), điểm phụ ấp K12 với tổng diện tích đất 360m2, bình quân là 5,80 m2/trẻ chưa đảm bảo theo quy định (12 m2/trẻ) vì trong thời gian trước địa phương quy hoạch đất cho trường diện tích chưa đảm bảo và có 2 điểm phụ học chung với tiểu học. Các công trình dãy phòng học được xây dựng kiên cố, tuy nhiên đối với dãy văn phòng chỉ được xây tạm [H1.1.02.03].

Trường và các điểm trường đều có biển tên thực hiện theo quy định của Điều lệ trường mầm non, khuôn viên có tường, rào bao quanh được đảm bảo an toàn cho trẻ. Tuy nhiên có 1 điểm phụ tại ấp Phú Nông học chung với tiểu học chưa có biển tên trường [H3.3.01.01].

Trường và các điểm trường có thực hiện sử dụng nguồn nước sạch từ trạm cấp nước máy để sử dụng, sinh hoạt hàng ngày và nguồn nước uống sử dụng nước đóng chai có hợp đồng với nơi sản xuất đảm bảo an toàn. Hệ thống cống rãnh của trường đảm bảo hợp vệ sinh và đủ thoát nước kịp thời vào mùa mưa [H3.3.01.02].

  1. Điểm mạnh

Các công trình dãy phòng học được xây dựng kiên cố, trường và các điểm trường đều có biển tên thực hiện theo quy định của Điều lệ trường mầm non, khuôn viên có tường, rào bao quanh được đảm bảo an toàn cho trẻ. Trường và các điểm trường có thực hiện sử dụng nguồn nước sạch, hệ thống cống rãnh của trường đảm bảo hợp vệ sinh và đủ thoát nước kịp thời vào mùa mưa

  1. Điểm yếu

Diện tích đất của trường chưa đủ theo quy định Điều lệ trường mầm non. Nguyên nhân do trong thời gian trước địa phương quy hoạch đất cho trường diện tích chưa đảm bảo. Dãy văn phòng chỉ được xây tạm

Có 1 điểm phụ (ấp Phú Nông) học chung với tiểu học nên chưa có biển tên trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017và những năm tiếp theo Hiệu trưởng tiếp tục tham mưu với UBND xã trong việc quy hoạch đất tại ấp K11 cho trường mẫu giáo và có diện tích đảm bảo theo quy định.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2: Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.

  1. a) Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh tạo bóng mát;
  2. b) Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập;
  3. c) Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời theo Danh mụcthiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non.
  4. Mô tả hiện trạng

Trường và 2 điểm phụ có sân chơi với tổng diện tích là 610 m2 (điểm chính với diện tích 212m2, điểm phụ ấp k10 với diện tích 188m2 , điểm phụ k12 với diện tích 210m2) được quy hoạch và thiết kế phù hợp cho trẻ vui chơi và tham gia các hoạt động khác, riêng 2 điểm phụ sử dụng chung sân chơi với trường tiểu học. Nhà trường trồng được các loại cây xanh che bóng mát, hoa kiểng được chăm sóc cắt tỉa đẹp, số lượng cây xanh che bóng mát chưa nhiều, tuy nhiên nhà trường có mái hiên che bóng mát trên sân để trẻ hoạt động  [H3.3.02.01].

Sân trường có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc tưới cây như: cắt bỏ lá héo, nhổ cỏ, xới đất, tưới nước cho cây được tươi tốt hơn. Qua đó, giúp cho trẻ khám phá được thế giới xung quanh về thế giới thực vật: như cây lớn lên được là nhờ vào đâu, cách chăm sóc như thế nào, so sánh, phân loại cây [H3.3.02.02].

Trường và 2 điểm phụ có khu vực trẻ chơi ngoài trời được láng bằng xi măng, có 5 loại đồ chơi ngoài trời: Thang leo, cầu trượt, xích đu, bập bênh, đu quay; đảm bảo an toàn phù hợp với trẻ giúp trẻ hứng thú tham gia vui chơi. Tuy nhiên có 2 điểm học chung với tiểu học chỉ có 1,2 loại đồ dùng đồ chơi ngoài trời  vẫn đảm bảo an toàn phù hợp với trẻ giúp trẻ hứng thú tham gia vui chơi [H3.3.02.03].

  1. Điểm mạnh

Trường và các điểm trường có sân chơi sạch sẽ, có trồng  được các loại cây xanh che bóng mát, hoa kiểng cho trẻ khám phá, trải nghiệm. Trường có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc. Trường và 2 điểm trường sân chơi có đủ 5 loại đồ chơi ngoài trời cho trẻ chơi và đảm bảo an toàn cho trẻ khi chơi.

  1. Điểm yếu

Sân chơi của trường chưa đảm bảo diện tích, trường có thực hiện trồng cây xanh ở sân trường nhưng số lượng cây xanh che bóng mát chưa nhiều.

Có 2 điểm học chung với tiểu học không đủ 5 loại đồ chơi ngoài trời

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2016-2017, nhà trường có kế hoạch tăng cường chăm sóc cây xanh ở sân trường nhiều hơn, tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương để quy hoạch đất cho trường nhằm đảm bảo diện tích sân chơi theo quy định. Bổ sung thêm đồ chơi ngoài trời tại 2 điểm học chung với tiểu học cho đảm bảo 5 loại đồ chơi.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu.

  1. a) Phòng sinh hoạt chung (có thể dùng làm nơi tổ chức ăn, ngủ cho trẻ) bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, có đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp;
  2. b) Phòng ngủ bảo đảm diện tích trung bình cho một trẻ và có các thiết bị theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;
  3. c) Hiên chơi (vừa có thể là nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ) bảo đảm quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; lan can của hiên chơi có khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1m.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có 10 phòng sinh hoạt chung dùng làm nơi ăn, ngủ cho trẻ. Phòng sinh hoạt chung có diện tích bình quân là 50 m2 đảm bảo diện tích theo quy định là 1,63m2/trẻ theo Điều lệ trường mầm non. Nhà trường thiếu 01 phòng sinh hoạt chung nên có 01 lớp 4-5 tuổi phải học tạm văn phòng trường. Phòng sinh hoạt chung có đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng, nền được lát gạch đảm bảo an toàn cho trẻ không trơn trợt, có đồ dùng, đồ chơi, có các thiết bị: đèn, quạt, bàn, ghế, các tủ, kệ, giá để đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp [H3.3.03.01].

Trường chưa có phòng ngủ dành riêng cho trẻ nhưng có phòng sinh hoạt chung dành cho trẻ học và ngủ chung một phòng diện tích là 50m2, diện tích bình quân là 1,63 m2/1 trẻ, đảm bảo yên tĩnh thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Có các đồ dùng phục vụ cho trẻ như có chiếu, màn, gối, tủ đựng đồ dùng [H3.3.03.01].

Trường có hiên chơi phía trước nhưng diện tích chưa đảm bảo, hiên chơi phía trước có chiều rộng 1,6m, trường không có hiên chơi phía sau. Có lan can bao quanh cao 1,1m; khoảng cách giữa các thanh gióng là 0,1m  [H3.3.03.02].

  1. Điểm mạnh

Trường có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ có đủ ánh sáng tự nhiên, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông, có đồ dùng thiết bị phục vụ cho trẻ sinh hoạt, có hiên chơi.

  1. Điểm yếu

Nhà trường thiếu 01 phòng sinh hoạt chung do thiếu phòng học nên phải học tạm văn phòng trường. Hiên chơi chưa đảm bảo, chưa có lan can bao quanh phía sau vì thiết kế xây dựng trường không có lan can bao quanh hiên chơi.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hiệu trưởng tham mưu với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ xây dựng lan can bao quanh khép kín hiên chơi. Thực hiện trong năm học 2016-2017 và những năm học tiếp theo.

  1. Tự đánh giá: Không đạt                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   

Tiêu chí 4: Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định.

  1. a) Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật có diện tích tối thiểu 60 m2, có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ;
  2. b) Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều; đồ dùng nhà bếp đầy đủ, bảo đảm vệ sinh; kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn;
  3. c) Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo đảm yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường không có phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật  theo quy định do thiết kế xây dựng chỉ có phòng học [H3.3.04.01].

Nhà trường không có bếp ăn, những trẻ ăn trưa tại trường thì được nhà trường hợp đồng với người nấu ăn bên ngoài trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn [H3.3.04.01].

Nhà trường có nhà vệ sinh cho trẻ diện tích 4.5m2. Nhân viên, giáo viên còn sử dụng nhà vệ sinh chung với trẻ và nhà vệ sinh chưa đảm bảo đúng quy cách, chưa phân biệt nam riêng, nữ riêng do thiết kế xây dựng chưa đúng theo quy cách [H3.3.04.01].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có nhà vệ sinh cho trẻ

  1. Điểm yếu

Trường không có phòng giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất theo quy định; không có bếp ăn để chế biến thức ăn cho trẻ. Nhân viên, giáo viên còn sử dụng nhà vệ sinh chung với trẻ và nhà vệ sinh chưa đảm bảo đúng quy cách. Nguyên nhân vì thiết kế xây dựng nhà trường chỉ có phòng học không có phòng chức năng và bếp ăn.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo, hiệu trưởng tích cực tham mưu với Đảng ủy, UBND xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo khi xây dựng trường mới ở điểm K11 nghiên cứu thiết kế, xây dựng có đầy đủ các phòng chức năng, bếp ăn và nhà vệ sinh đảm bảo theo quy định. Đồng thời, cải tạo lại nhà vệ sinh cho giáo viên và trẻ đảm bảo đúng quy cách.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 5: Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu.

  1. a) Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng cần thiết; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc;
  2. b) Phòng y tế có diện tích tối thiểu 12m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;
  3. c) Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.
  4. Mô tả hiện trạng

Trường có văn phòng trường được xây dựng tạm với diện tích 60m2, có bàn, ghế, có tủ văn phòng; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng dùng chung với văn phòng có các phương tiện làm việc như: bàn làm việc, máy vi tính, tủ để hồ sơ… Nhà trường không có phòng hành chính quản trị vì thiết kế xây dựng trường không có phòng hành chính quản trị [H3.3.05.01].

Trường không có phòng y tế  riêng nhưng có phân ra một góc của văn phòng để bố trí và có các trang thiết bị y tế và các đồ dùng theo dõi sức khỏe cho trẻ như: tủ để thuốc cho trẻ loại thuốc thông thường như paracetamol, clomenyramin, dầu gió…và các dụng cụ y tế: gạt đè lưỡi, máy đo huyết áp, giường y tế…và đồ dùng theo dõi sức khỏe trẻ. Có các bảng biểu thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì. Có các bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám sức khỏe định kì của trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh cho trẻ [H3.3.05.02].

Trường không có phòng dành riêng cho bảo vệ, không có phòng dành cho nhân viên, trường không có nhà xe nhưng có bố trí khu vực để xe cho giáo viên, nhân viên có diện tích 8m2 tuy nhiên nơi để xe chưa có mái che để bảo quản tốt tài sản của giáo viên, nhân viên. [H3.3.05.03].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có văn phòng trường  và được trang bị các phương tiện làm việc.

  1. Điểm yếu

Nhà trường không có phòng dành riêng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mà còn dùng chung; không có phòng hành chính quản trị, phòng dành cho nhân viên; trường không có phòng y tế; không có nhà xe dành riêng cho giáo viên, nhân viên. Nguyên nhân vì trong thiết kế xây dựng trường chỉ có phòng học.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo hiệu trưởng tích cực tham mưu với Đảng ủy, UBND xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo khi xây dựng trường mới ở điểm K11 nghiên cứu thiết kế, xây dựng có phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,  phòng hành chính quản trị, phòng dành cho nhân viên, phòng y tế, phòng bảo vệ, nhà xe đảm bảo theo quy định.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 6: Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật  Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

  1. a) Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
  2. b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải bảo đảm tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
  3. c) Hằng năm sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có tương đối đầy đủ thiết bị, đồ chơi, theo quy định thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT cho 6 lớp 5-6 tuổi với số lượng 100%, riêng 4 lớp 4-5 tuổi số lượng đồ dùng chỉ đạt khoảng 40%, chưa đảm bảo theo quy định. Nguyên nhân do số lượng đồ dùng, đồ chơi theo quy định nhiều nhưng kinh phí của trường rất hạn chế nên khó khăn trong việc trang bị đầy đủ cho các lớp. Giáo viên sử dụng các thiết bị, đồ dùng cho từng hoạt động phù hợp và có hiệu quả [H3.3.06.01].

Các thiết bị đồ dùng đồ chơi ngoài danh mục như: các loại mũ múa, tranh ảnh chủ đề, đồ chơi các đồ vật, con vật… đồ dùng có tính đảm bảo an toàn, có tính giáo dục và phù hợp với trẻ  [H3.3.06.02].

Hằng năm nhà trường có kế hoạch sửa chữa và sơn mới các đồ chơi ngoài trời, bổ sung, thay thế đồ dùng bằng cách trích kinh phí hoạt động để mua sắm đồ dùng, tổ chức cho giáo viên tự làm hàng tháng để phục vụ cho việc chơi và học của trẻ [H3.3.06.03].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có các đồ dùng, đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT cho các lớp 5 – 6 tuổi đầy đủ với số lượng đạt 100%. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục qui định đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ. Nhà trường có kế hoạch sửa chữa, bổ sung, thay thế mua sắm đồ dùng, đồ chơi cho các lớp.

  1. Điểm yếu

Số lượng đồ dùng theo quy định thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ở các lớp 3-4 tuổi, 4 – 5 tuổi còn ít chỉ đạt 40%, chưa đảm bảo theo quy định. Nguyên nhân do số lượng đồ dùng, đồ chơi theo quy định nhiều nhưng kinh phí của trường rất hạn chế nên khó khăn trong việc trang bị đầy đủ cho các lớp.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2016 – 2017 và những năm tiếp theo, nhà trường cân đối kinh phí để mua sắm, bổ sung thêm thiết bị đồ dùng cho các lớp, vận động các mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí hoặc đồ dùng, đồ chơi cho các lớp còn thiếu. Hàng tháng, giáo viên làm thêm đồ dùng, đồ chơi cho lớp. Tham mưu với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ trang bị thêm đồ dùng, đồ chơi cho các lớp còn thiếu để đảm bảo đủ số lượng theo quy định.

  1. Tự đánh giá: Không đạt

KẾT LUẬN

+ Điểm mạnh cơ bản

Trường có diện tích đất sử dụng tương đối đảm bảo theo quy định. Khuôn viên của trường có biển tên trường, tường rào bao quanh. Diện tích sân chơi được thiết kế phù hợp, có cây xanh và được cắt tỉa đẹp, có vườn cây… sân chơi đảm bảo an toàn và có đủ đồ chơi ngoài trời theo quy định. Các phòng sinh hoạt chung (làm nơi ăn, ngủ cho trẻ) đảm bảo an toàn; trang trí theo chủ đề, có đồ dùng, đồ chơi theo quy định. Nhà trường đầu tư tương đối đầy đủ các đồ dùng, đồ chơi theo Danh mục Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non cho 06 lớp 5-6 tuổi. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ. Nhà trường thường xuyên tiến hành kiểm tra, xây dựng kế hoạch sửa chữa, bổ sung, mua sắm phù hợp.

+ Điểm yếu cơ bản

Diện tích đất của trường chưa đủ theo quy định Điều lệ trường mầm non. Có 1 điểm phụ học chung với tiểu học chưa có biển tên trường. Có 2 điểm phụ học chung với tiểu học không có đủ 5 loại đồ chơi ngoài trời. Nhà trường không có phòng dành riêng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mà còn dùng chung trong văn phòng trường; không có phòng hành chính quản trị, phòng dành cho nhân viên, phòng y tế; không có phòng bảo vệ; không có nhà xe cho giáo viên, nhân viên. Nhà trường còn thiếu 01 phòng sinh hoạt chung. Trường không có phòng thể chất, nghệ thuật theo quy định. Không có bếp ăn để chế biến thức ăn cho trẻ. Nhà vệ sinh chưa đảm bảo đúng quy cách. Số lượng trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ở các lớp 4 – 5 tuổi còn ít, chưa đảm bảo theo quy định của Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT.

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 3: 6

+ Số tiêu chí đạt: 2

+ Số tiêu chí không đạt: 4

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Mở đầu:

Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ trẻ của trường và các lớp hoạt động theo đúng quy định; luôn chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Giáo viên và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về trẻ.

Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tăng cường cơ sở vật chất và tinh thần; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh

Tiêu chí 1. Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

  1. a) Có Ban đại diện cha mẹ trẻ em theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;
  2. b) Có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;
  3. c) Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về trẻ.
  4. Mô tả hiện trạng

          Từ đầu năm học, các lớp đã tiến hành họp cha mẹ trẻ của lớp và bầu ra Ban đại diện cha mẹ trẻ của mỗi lớp gồm 3 người. Sau đó, trường tổ chức Đại hội Ban đại diện cha mẹ trẻ và bầu ra Ban đại diện cha mẹ trẻ của trường [H4.4.01.01]. Ban đại diện cha mẹ trẻ của lớp, của trường hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4.4.01.02].

Nhà trường có xây dựng kế hoạch trong đó có đưa ra các biện pháp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà như: cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng theo độ tuổi, tham gia các hoạt động phù hợp với độ tuổi; tuyên truyền đến cha mẹ trẻ cách chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà, hướng dẫn phụ huynh cách phòng chống các tai nạn thương tích thường xảy ra với trẻ… thông qua các hình thức như: bản tin của lớp, của trường, qua các buổi họp với cha mẹ trẻ [H1.1.04.01].

Giáo viên các lớp luôn thường xuyên trao đổi thông tin của trẻ về tình hình ăn, ngủ và các hoạt động khác của trẻ với gia đình để có sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ thông qua giờ đón trẻ, trả trẻ, bản tin của lớp, bản tuyên truyền, sổ liên lạc. Tuy nhiên các góc tuyên truyền trang trí chưa thật nổi bật, chưa thật phong phú để thu hút phụ huynh quan tâm [H4.4.01.03].

  1. Điểm mạnh

          Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ trẻ của mỗi lớp, của trường và hoạt động theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Có biện pháp và hình thức tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà. Giáo viên trao đổi thông tin thường xuyên về tình hình ăn, ngủ, học tập của trẻ với cha mẹ trẻ.

  1. Điểm yếu

Góc tuyên truyền ở một số lớp chưa trang trí nổi bật để thu hút sự chú ý và quan tâm của cha mẹ trẻ vì giáo viên chưa sưu tầm được các hình ảnh tuyên truyền phong phú.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017, Phó Hiệu trưởng nhà trường hướng dẫn giáo viên sưu tầm tranh ảnh, nội dung phong phú, thường xuyên thay đổi hình thức hấp dẫn nhằm thu hút sự quan tâm cha mẹ trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương.

  1. a) Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương ban hành chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
  2. b) Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường;
  3. c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường chủ động trong công tác tham mưu với Đảng ủy, UBND xã, đưa ra các chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ như xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương, việc vận động học sinh ra lớp, quan tâm đến trẻ trong các ngày hội, ngày lễ đặc biệt là Tết trung thu, ngày hội đến trường, ra trường của bé; quan tâm đến các cháu hoàn cảnh khó khăn hỗ trợ cho các cháu được đến trường để được chăm sóc giáo dục [H4.4.02.01].

Trong năm học 2016-2017 trường phối hợp với các đoàn thể của địa phương Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, BĐD.CMHS, công đoàn, chi đoàn và các mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua đồ dùng đồ chơi, phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ với tổng số tiền 14.050.000đ. Do công việc nhiều nên công tác phối hợp, tham mưu, vận động các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường đôi lúc chưa thường xuyên, bên cạnh đó việc huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất của trường vẫn còn một số hạn chế nhất định do phần lớn người dân của địa phương làm nông nghiệp và đi làm thuê nên sự đóng góp còn hạn chế [H4.4.02.02].

Nhà trường có phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn lành mạnh như: hỗ ghế đá, cây xanh, đất trồng cho nhà trường nhằm tạo cảnh quang xanh-sạch-đẹp, để thu hút trẻ đến trường, trẻ được học tập và vui chơi trong môi trường giáo dục lành mạnh, đảm bảo an toàn cho trẻ từ thể chất đến tinh thần. Không để các thành phần xấu xâm nhập vào trường [H4.4.02.03].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường chủ động trong công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để đưa ra các chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Trường phối hợp với các đoàn thể của địa phương Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, BĐD.CMHS, công đoàn, chi đoàn và các mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua đồ dùng đồ chơi, phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ với tổng số tiền 14.050.000đ, có phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn lành mạnh

  1. Điểm yếu

Do công việc nhiều nên công tác phối hợp, tham mưu, vận động các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường đôi lúc chưa thường xuyên, bên cạnh đó việc huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất của trường vẫn còn một số hạn chế nhất định do phần lớn người dân của địa phương làm nông nghiệp và đi làm thuê nên sự đóng góp còn hạn chế

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017, hiệu trưởng tiếp tục duy trì và tăng cường công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong việc huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt

KẾT LUẬN

+ Điểm mạnh cơ bản

Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ trẻ của mỗi lớp, của trường và hoạt động theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, trường phối hợp với các đoàn thể của địa phương Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, BĐD.CMHS, công đoàn, chi đoàn và các mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua đồ dùng đồ chơi, phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ với tổng số tiền 14.050.000đ2.

+ Điểm yếu cơ bản

Góc tuyên truyền ở một số lớp chưa trang trí nổi bật để thu hút sự chú ý và quan tâm của cha mẹ học sinh vì các hình ảnh tuyên truyền chưa phong phú. Do công việc nhiều nên công tác phối hợp, tham mưu, vận động các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường đôi lúc chưa thường xuyên, việc huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất của trường vẫn còn một số hạn chế nhất định do phần lớn người dân của địa phương làm nông nghiệp và đi làm thuê nên sức đóng góp có hạn.

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 4: 2

+ Số tiêu chí đạt: 2

+ Số tiêu chí không đạt: 0

 Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Mở đầu:

Trẻ có chiều cao, cân nặng bình thường theo độ tuổi, trẻ thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh có sự  phát triển nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non. Trẻ có ý thức về vệ sinh môi trường, an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi. Trẻ ở trường được theo dõi và đánh giá theo quy định. Trẻ suy dinh dưỡng được quan tâm, chăm sóc.

Tiêu chí 1. Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi.

  1. a) Chiều cao, cân nặng phát triển bình thường;
  2. b) Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động;
  3. c) Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe.
  4. Mô tả hiện trạng

Nhà trường quan tâm thực hiện việc chăm sóc trẻ, tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh, các hoạt động giúp trẻ phát triển thể chất từ đó trẻ có chiều cao bình thường 272/278 trẻ, tỷ lệ: 97,84%; cân nặng phát triển bình thường 273/278 trẻ, tỷ lệ: 98,20% [H5.5.01.01].

Trẻ thực hiện được các bài tập vận động cơ bản theo độ tuổi, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động. Có 273/278 trẻ, tỷ lệ: 98,20% trẻ 3 – 5 tuổi đạt được các yêu cầu về các động tác phát triển nhóm cơ và hô hấp, các vận động cơ bản và phát triển tố chất vận động ban đầu, cử động của các bàn tay, ngón tay và phối hợp tay mắt theo kết quả mong đợi về giáo dục thể chất trong chương trình GDMN đối với trẻ lớp 3-4 tuổi, 4-5 tuổi và Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi đối với trẻ 5-6 tuổi [H5.5.01.02]. Còn 5/278 trẻ từ 3 đến 5 tuổi kỹ năng vận động cơ bản và khả năng phối hợp các giác quan còn hạn chế, tỷ lệ: 1,8%. Nguyên nhân do một số trẻ chưa thực hiện tốt trong việc phối hợp tay – mắt trong vận động như: tung bắt bóng với người đối diện, tự đập bắt bóng được 4-5 lần liên tục.

Giáo viên thường xuyên hướng dẫn trẻ thực hiện một số thao tác lao động tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe. Có 245/278 trẻ khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân như tự xúc cơm ăn, lau bàn ghế, cất bát thìa đúng chỗ, tự lấy và cất gối, tự rửa tay, rửa mặt, tỷ lệ: 88,13%. Do hàng ngày giáo viên chưa chú ý đến việc rèn các kỹ năng tự xúc cơm ăn, lau bàn ghế, cất bát thìa đúng chỗ, tự lấy và cất gối nên còn 33/278 trẻ chưa thực hiện tốt, tỷ lệ: 11,87%. [H5.5.01.02].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường quan tâm thực hiện việc chăm sóc trẻ, tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh, các hoạt động giúp trẻ phát triển thể chất từ đó trẻ có chiều cao bình thường đạt tỷ lệ: 97,84%; cân nặng phát triển bình thường đạt tỷ lệ: 98,20% thực hiện được các bài tập vận động cơ bản theo độ tuổi, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động. Có 273/278 trẻ, tỷ lệ: 98,20% trẻ 3 – 5 tuổi đạt được các yêu cầu về các động tác phát triển nhóm cơ và hô hấp, các vận động cơ bản và phát triển tố chất vận động ban đầu, cử động của các bàn tay, ngón tay và phối hợp tay mắt, có 245/278 trẻ khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân như tự xúc cơm ăn, lau bàn ghế, cất bát thìa đúng chỗ, tự lấy và cất gối, tự rửa tay, rửa mặt

  1. Điểm yếu

Do hàng ngày giáo viên chưa chú ý đến việc rèn các kỹ năng tự xúc cơm ăn, lau bàn ghế, cất bát thìa đúng chỗ, tự lấy và cất gối nên còn 33/278 trẻ chưa thực hiện tốt, tỷ lệ: 11,87%.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Giáo viên có kế hoạch tạo điều kiện cho các trẻ còn hạn chế về các kỹ năng  thường xuyên luyện tập, thực hành. Thường xuyên hướng dẫn và yêu cầu trẻ tự thực hiện một số công việc tự phục vụ cho bản thân trong ăn, uống, vệ sinh cá nhân. Phối hợp cùng phụ huynh hỗ trợ, hướng dẫn trẻ thực hiện trong suốt năm học 2016 – 2017.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2: Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi

  1. a) Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh;
  2. b) Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề;
  3. c) Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm.
  4. Mô tả hiện trạng

Theo từng chủ đề giáo viên luôn lên kế hoạch đầy đủ để giúp trẻ phát triến nhận thức, khuyến khích trẻ tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh qua tranh ảnh, video, qua việc trải nghiệm thực tế để trẻ nói lên nhận xét của mình về những điều trẻ nhìn thấy và trải nghiệm được. Có 266/278 trẻ, tỷ lệ: 95,68% trẻ 3 – 5 tuổi thích tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh, còn 12/278 trẻ, tỷ lệ: 4,32% trẻ 3 – 5 tuổi chưa thật quan tâm, thích khám phá thế giới xung quanh do đôi lúc giáo viên chưa chuẩn bị tốt môi trường cho trẻ hoạt động [H5.5.01.02].

Qua các hoạt động đa số trẻ đã thể hiện được khả năng quan sát, ghi nhớ các sự vật hiện tượng, khả năng so sánh các sự vật hiện tượng gần gũi, khả năng phán đoán và giải quyết tình huống phù hợp với độ tuổi của trẻ. Có 247/278 trẻ, tỷ lệ: 89%  có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với độ tuổi. Tuy nhiên còn 31/278 trẻ, tỷ lệ: 11% trẻ 3 – 5 tuổi khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề vẫn còn hạn chế [H5.5.01.02].

Đa số trẻ đã có những hiểu biết ban đầu về bản thân trẻ về những người gần gũi xung quanh trẻ, về các sự vật hiện tượng quen thuộc, trẻ trả lời được các câu hỏi cô đặt ra về các khái niệm đơn giản, gần gũi. Có 266/278 trẻ, tỷ lệ: 95,68% trẻ 3 – 5 tuổi có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi, còn 12/278 trẻ, tỷ lệ: 4,32% trẻ 3 – 5 tuổi khả năng nhận biết còn hạn chế [H5.5.01.02].

  1. Điểm mạnh

Có 266/278 trẻ, tỷ lệ: 95,68% trẻ 3 – 5 tuổi thích tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh, còn 12/278 trẻ, tỷ lệ: 4,32% trẻ 3 – 5 tuổi chưa thật quan tâm, thích khám phá thế giới xung quanh do đôi lúc giáo viên chưa chuẩn bị tốt môi trường cho trẻ hoạt động, Có 247/278 trẻ, tỷ lệ: 89%  có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với độ tuổi, Có 266/278 trẻ, tỷ lệ: 95,68% trẻ 3 – 5 tuổi có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi.

  1. Điểm yếu

còn 4,32% trẻ 3 – 5 tuổi chưa thật quan tâm, thích khám phá thế giới xung quanh do đôi lúc giáo viên chưa chuẩn bị tốt môi trường cho trẻ hoạt động , 11% trẻ từ 3 – 5 tuổi khả năng quan sát, nhận biết, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề còn hạn chế, còn 4,32% trẻ 3 – 5 tuổi khả năng nhận biết còn hạn chế. Nguyên nhân do giáo viên chưa tạo môi trường và cơ hội tốt cho trẻ được tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh ở các hoạt động phù hợp trong ngày.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017 phó hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên xây dựng, thiết kế môi trường, lựa chọn các nội dung giáo dục phù hợp để kích thích, lôi cuốn trẻ vào việc tìm hiểu thế giới xung quanh, cung cấp các biểu tượng, kiến thức về các hiện tượng xung quanh. Giáo viên cần tăng cường học hỏi bạn đồng nghiệp để tạo nhiều cơ hội cho trẻ được tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh ở các hoạt động phù hợp trong ngày.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3: Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi

  1. a) Nghe và hiểu được các lời nói trong giao tiếp hằng ngày;
  2. b) Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm, thái độ bằng lời nói;
  3. c) Có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết.
  4. Mô tả hiện trạng

Có 267/278 trẻ, tỷ lệ: 96,04% trẻ 3 – 5 tuổi có khả năng nghe và hiểu được các lời nói giao tiếp phù hợp với độ tuổi. Trẻ nghe và hiểu được các lời nói giao tiếp hàng ngày, chỉ dẫn phù hợp với độ tuổi như: Trẻ biết lắng nghe và hiểu được lời nói của người đối thoại, biết phản hồi lại bằng những hành động hoặc lời nói phù hợp trong giao tiếp, trong các hoạt động vui chơi, hoạt động học và sinh hoạt hàng ngày. Trẻ 3, 4 tuổi có thể lắng nghe và thực hiện được một số yêu cầu đơn giản của cô và trả lời được các câu hỏi của người đối thoại. Trẻ 5 – 6 tuổi còn có thể lắng nghe và nhận xét ý kiến của người đối thoại [H5.5.01.02].

Trẻ có khả năng diễn đạt sự hiểu biết tình cảm, thái độ, sử dụng lời nói để giao tiếp cho người khác hiểu. Có 264/278 trẻ,tỷ lệ: 95% trẻ 3-5 tuổi có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm về môi trường xung quanh, môi trường xã hội… thông qua sử dụng lời nói hoặc cử chỉ phù hợp với độ tuổi. Còn 14/278 trẻ, tỷ lệ: 5% trẻ 3 – 5 tuổi nhút nhát nên khả năng diễn đạt còn hạn chế, chưa tự tin giao tiếp với người khác nên vẫn còn lúng túng khi diễn đạt mong muốn, tình cảm của bản thân vì thế lời nói chưa rõ ràng, mạch lạc [H5.5.01.02].

Trẻ có một số kỹ năng cơ bản ban đầu về đọc và viết phù hợp với độ tuổi: Có 234/278 trẻ, tỷ lệ: 84% trẻ từ 3-5 tuổi có một số kỹ năng ban đầu về đọc, viết như: trẻ 3, 4 tuổi có thể nhận ra các kí hiệu thông thường trong cuộc sống và thích vẽ nguệch ngoạc; trẻ 5 tuổi biết cách “đọc sách” từ trái sang phải, từ trên xuống dưới và nhận dạng được các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt; đọc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, biết cách viết đúng chiều chữ cái in mờ, viết đúng theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo yêu cầu bài tập của cô phù hợp với độ tuổi. Tuy nhiên vẫn còn 44/278 trẻ, tỷ lệ: 16% trẻ 3-5 tuổi khả năng nhận biết chữ cái, kỹ năng tô chưa đúng theo hướng dẫn của cô do kỹ năng cầm bút còn yếu, khả năng quan sát, ghi nhớ và thực hiện theo yêu cầu của cô còn hạn chế [H5.5.01.02].

  1. Điểm mạnh

Toàn trường có khoảng 96,04% trẻ 3 – 5 tuổi có khả năng nghe và hiểu được các lời nói giao tiếp phù hợp với độ tuổi. Có 95% trẻ 3-5 tuổi có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm về môi trường xung quanh, môi trường xã hội. 84% trẻ từ 3-5 tuổi có một số kỹ năng ban đầu về đọc, viết

  1. Điểm yếu

  Còn 5% trẻ 3 – 5 tuổi nhút nhát nên khả năng diễn đạt còn hạn chế, chưa tự tin giao tiếp với người khác nên vẫn còn lúng túng khi diễn đạt mong muốn, tình cảm của bản thân vì thế lời nói chưa rõ ràng, mạch lạc; 16% trẻ 3-5 tuổi nhận biết chữ cái, kỹ năng tô chưa đúng theo hướng dẫn của cô do kỹ năng cầm bút còn yếu, khả năng quan sát, ghi nhớ và thực hiện theo yêu cầu của cô còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Giáo viên thường xuyên phối hợp với phụ huynh để động viên và khuyến khích trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, trò chuyện với trẻ thường xuyên, tạo điều kiện cho trẻ được nói trước nhiều người. Tạo môi trường chữ viết phong phú giúp trẻ được tiếp xúc các chữ viết để nhận biết và ghi nhớ; hướng dẫn trẻ và rèn luyện thêm cho trẻ kỹ năng cầm bút, tập tô chữ cái đúng theo thứ tự. Thực hiện đến cuối năm học 2016-2017.

  1. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 4: Trẻ có sự phát triển về thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi.

  1. a) Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ;
  2. b) Có một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động âm nhạc và tạo hình;
  3. c) Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình.
  4. Mô tả hiện trạng

Có 268/278 trẻ, tỷ lệ: 96,40 % trẻ 3 – 5 tuổi chủ động, tích cực, hứng thú khi tham gia các hoạt động văn nghệ do lớp, trường tổ chức phù hợp với độ tuổi như văn nghệ Tết trung thu, ngày Nhà giáo Việt Nam, Ngày hội đến trường của bé, Ngày hội ra trường của bé và văn nghệ cuối mỗi chủ đề [H5.5.04.01].

Có 267/278 trẻ, tỷ lệ: 96% trẻ 3 – 5 tuổi có một số kĩ năng cơ bản về âm nhạc như: lắc lư, minh họa theo lời bài hát  hoặc bắt chước các âm thanh, dáng điệu của các bài hát, múa trong buổi biểu diễn, vẫn còn 11/278 trẻ, tỷ lệ: 4% trẻ từ 3 đến 5 tuổi hát chưa đúng nhịp; 267/278 trẻ, tỷ lệ: 96%  trẻ có các kỹ năng tạo hình phù hợp với độ tuổi (vẽ, tô màu, cắt, xé dán…). Trẻ biết phối hợp các nguyên vật liệu tạo hình, vật liệu thiên nhiên để tạo thành sản phẩm, vẽ, xé, cắt,  phối hợp các nét thẳng, xiên, ngang, cong tròn tạo thành bức tranh có màu sắc và bố cục, sử dụng các kĩ năng: lăn dọc, xoay tròn, ấn dẹt đất nặn để tạo thành các sản phẩm; trẻ có khả năng phối hợp các kĩ năng vẽ, cắt, xé dán để tạo thành bức tranh có màu sắc hài hòa, bố cục cân đối, phối hợp các kĩ năng nặn, xếp hình để tạo thành các sản phẩm có màu sắc hài hòa, bố cục cân đối. Tuy nhiên 4% trẻ 3- 5 tuổi vẫn còn hạn chế về kỹ năng tạo hình như: thực hiện nặn chưa rõ các hình dáng cơ bản theo yêu cầu, vẽ, xé dán các bộ phận, bố cục tranh chưa cân đối [H5.5.01.02].

Nhà trường, giáo viên tổ chức các hoạt động: bé khéo tay, ngày hội đến trường của bé, tết trung thu với các buổi biểu diễn văn nghệ giúp trẻ cảm nhận được không khí và thể hiện được cảm xúc của mình phù hợp với từng hoạt động. Trẻ thích thú khi tạo được sản phẩm đẹp và biết nhận xét vì sao sản phẩm đó đẹp. Có 267/278 trẻ, tỷ lệ: 96%  trẻ có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi [H5.5.01.02].

  1. Điểm mạnh

Có 268/278 trẻ, tỷ lệ: 96,40 % trẻ 3 – 5 tuổi chủ động, tích cực, hứng thú khi tham gia các hoạt động văn nghệ do lớp, trường tổ chức phù hợp với độ tuổi, một số kĩ năng cơ bản về âm nhạc, nhà trường, giáo viên tổ chức các hoạt động: bé khéo tay, ngày hội đến trường của bé, tết trung thu với các buổi biểu diễn văn nghệ giúp trẻ cảm nhận được không khí và thể hiện được cảm xúc của mình phù hợp với từng hoạt động

  1. Điểm yếu

Vẫn còn 4% trẻ từ 3 đến 5 tuổi hát chưa đúng nhịp, còn hạn chế về kỹ năng tạo hình như: thực hiện nặn chưa rõ các hình dáng cơ bản theo yêu cầu, vẽ, xé dán các bộ phận, bố cục tranh chưa cân đối

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hàng tháng, vào các hoạt động học, hoạt động vui chơi, hoạt động biểu diễn văn nghệ và mọi lúc mọi nơi, giáo viên quan tâm, bồi dưỡng cho những trẻ có kỹ năng âm nhạc để trẻ hát đúng nhịp hoặc tạo điều kiện cho trẻ được luyện tập, trải nghiệm thường xuyên nhằm giúp trẻ vẽ, nặn, xé dán rõ hình dáng, hài hòa theo bố cục, cân đối các sản phẩm tạo hình. Phấn đấu đến cuối năm học 2016 – 2017 trẻ đạt các yêu cầu của tiêu chí.

  1. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 5: Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp với độ tuổi.

  1. a) Tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân;
  2. b) Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập;
  3. c) Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với người lớn
  4. Mô tả hiện trạng

Có 268/278 trẻ, tỷ lệ: 96,40% trẻ 3-5 tuổi tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân phù hợp với độ tuổi. Giáo viên luôn khuyến khích trẻ tự tin về bản thân, trẻ mạnh dạn tham gia vào các hoạt động do cô và các bạn tổ chức, trả lời theo yêu cầu của cô, trẻ 5 tuổi còn có thể tự làm một số việc đơn giản hàng ngày: vệ sinh cá nhân, trực nhật cùng bạn… biết bày tỏ cảm xúc của mình: vui, buồn, ngạc nhiên… với các sự vật hiện tượng xung quanh trẻ, biết nhận xét các sự vật hiện tượng gần gũi theo các gợi ý của cô, tham gia phát biểu ý kiến trong giờ trò chuyện, trong hoạt động học, trong các hoạt động dạo chơi và các hoạt động khác trong ngày. Vẫn còn 10/278 trẻ, tỷ lệ: 3,60% trẻ 3 – 5 tuổi chưa tự tin bày tỏ cảm xúc cũng như nêu ý kiến của bản thân do trẻ nhút nhát [H5.5.01.02].

Có 264/278 trẻ, tỷ lệ: 95% trẻ thân thiện, chia sẻ hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập phù hợp với độ tuổi như: Trẻ biết cùng tham gia chơi với các bạn trong nhóm, biết quan tâm tới mọi người xung quanh, biết nhường nhịn đồ chơi cho bạn, biết chia sẻ đồ dùng học tập cho bạn, biết chơi cùng bạn trong nhóm, lớp, đoàn kết giúp đỡ nhau, biết lắng nghe ý kiến, trao đổi, thỏa thuận, chia sẻ kinh nghiệm với các bạn trong nhóm chơi. Còn 14/278 trẻ, tỷ lệ: 5% trẻ 3- 5 tuổi vẫn còn tranh giành đồ chơi với bạn trong quá trình chơi [H5.5.01.02].

Giáo viên giáo dục trẻ mạnh dạn tự tin trong giao tiếp với những người xung quanh, biết chào hỏi, lễ phép với ông bà cha mẹ và những người lớn xung quanh trẻ thông qua các tiết dạy, qua việc thực hiện chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Có 237/278 trẻ, tỷ lệ: 85% trẻ mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với người lớn phù hợp với độ tuổi như: chào hỏi khách đến lớp, chào hỏi người lớn, biết chào bạn, chào cô. Bên cạnh đó vẫn còn 41/278 trẻ, tỷ lệ: 15% trẻ từ 3 đến 5 tuổi nhút nhát chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp [H5.5.01.02].

  1. Điểm mạnh

Có 268/278 trẻ, tỷ lệ: 96,40% trẻ 3-5 tuổi tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân phù hợp với độ tuổi. Có 264/278 trẻ, tỷ lệ: 95% trẻ thân thiện, chia sẻ hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập phù hợp với độ tuổi, giáo viên giáo dục trẻ mạnh dạn tự tin trong giao tiếp với những người xung quanh, biết chào hỏi, lễ phép với ông bà cha mẹ và những người lớn xung quanh trẻ thông qua các tiết dạy, qua việc thực hiện chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Có 237/278 trẻ, tỷ lệ: 85% trẻ mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với người lớn phù hợp với độ tuổi

  1. Điểm yếu

Còn 5% trẻ 3- 5 tuổi vẫn còn tranh giành đồ chơi với bạn trong quá trình chơi, 15% trẻ từ 3 đến 5 tuổi nhút nhát chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Giáo viên thường xuyên trò chuyện nhiều với các cháu nhút nhát, tổ chức cho các lớp trong khối giao lưu với nhau. Nêu gương những trẻ biết nhường nhịn, chia sẻ đồ dùng đồ chơi với bạn để trẻ học theo. Bên cạnh đó, giáo viên cũng khuyến khích  trẻ nhường nhịn bạn như nhắc nhở, động viên, khích lệ, tuyên dương, khen thưởng… để những trẻ đó tiến bộ đến cuối năm học 2016 – 2017.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6: Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi.

  1. a) Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân;
  2. b) Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi;
  3. c) Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông đã được hướng dẫn.
  4. Mô tả hiện trạng

Giáo viên thường xuyên giáo dục trẻ ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, động viên, khích lệ trẻ trong hoạt động nêu gương cuối ngày, tuần. Có 234/278 trẻ, tỷ lệ: 84,17% trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng, có nề nếp, thói quen vệ sinh cá nhân phù hợp với độ tuổi, như: biết vứt rác vào thùng, không vẽ bậy ra nền nhà, tường nhà, ra bàn, ghế, không vứt vỏ hộp sữa, bánh ra sân trường, biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, biết đánh răng sau khi ăn. Bên cạnh đó vẫn còn 44/278 trẻ, tỷ lệ:15,8% trẻ còn quên lời cô dặn nên vẫn còn xả rác, chưa để rác vào đúng nơi quy định và còn vẽ bậy lên tường, quên rửa tay sau khi nhặt rác [H5.5.06.01].

Có 234/278 trẻ, tỷ lệ: 84,17% trẻ thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh, hàng ngày trẻ được trải nghiệm việc này thông qua hoạt động chơi ở vườn trường. Ở đây, trẻ sẽ làm những công việc đơn giản như: nhổ cỏ, xới đất, tưới nước…. cho cây. Trong trường không có nuôi con vật nhưng qua các hoạt động dạy học trên lớp, qua trao đổi với phụ huynh biết trẻ thích chăm sóc và bảo vệ vật nuôi ở gia đình, ở xung quanh còn 44/278 trẻ, tỷ lệ:15,8% trẻ chưa quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi [H5.5.06.02].

Có 234/278 trẻ, tỷ lệ: 84,17% có ý thức chấp hành quy định về an toàn giao thông đã được hướng dẫn phù hợp với độ tuổi như: Trẻ biết ý nghĩa của các đèn tín hiệu giao thông, biết một số biển báo giao thông đơn giản; trẻ biết đi bộ trên vỉa hè hoặc sát lề bên tay phải, ra đường phải có người lớn đi cùng khi tham gia giao thông, ngồi trên xe máy phải đội mũ bảo hiểm, ngồi ngay ngắn trên xe. Bên cạnh đó còn 44/278 trẻ, tỷ lệ:15,8% trẻ chưa chấp hành quy định về an toàn giao thông. [H5.5.06.03].

  1. Điểm mạnh

Co 84,17% trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng. Trẻ có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân phù hợp với độ tuổi; rất quan tâm và thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi, có ý thức chấp hành tốt những quy định về an toàn giao thông đơn giản đã được hướng dẫn phù hợp với độ tuổi.

  1. Điểm yếu

Còn 15,8% trẻ còn quên lời cô dặn nên vẫn còn xả rác, chưa để rác vào đúng nơi quy định và còn vẽ bậy lên tường, quên rửa tay sau khi nhặt rác, chưa quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi, chưa chấp hành quy định về an toàn giao thông.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017 giáo viên chú ý thường xuyên nhắc nhở, giáo dục trẻ biết bỏ rác vào thùng, không vẽ bậy lên tường, cần rửa tay ngay sau khi nhặt rác…cho trẻ biết đây là những hành động không tốt, không đảm bảo vệ sinh và có thể đưa những yêu cầu này vào tiêu chuẩn bé ngoan khi phù hợp. Giáo viên thực hiện công tác tuyên truyền với phụ huynh cùng nhau tạo cho trẻ có ý thức an toàn giao thông.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 7: Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên.

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt ít nhất 80% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 90% đối với các vùng khác; tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các độ tuổi khác đạt ít nhất 75% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 85% đối với các vùng khác;
  2. b) Có ít nhất 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non;
  3. c) Có 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
  4. Mô tả hiện trạng

Trong năm học 2015-2016 toàn trường có 278 trẻ 3-5 tuổi đang theo học tại trường. Trong đó trẻ 5 tuổi chuyên cần 110/112 trẻ, tỷ lệ: 98%; trẻ dưới 5 tuổi chuyên cần 163/166 trẻ, tỷ lệ: 98,19 [H5.5.07.01].

Năm học 2015 – 2016, nhà trường có 112/112 trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt tỷ lệ 100% [H5.5.07.01].

Toàn trường có 112/112 trẻ được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, tỷ lệ 100%. Trẻ được theo dõi đánh giá qua các hoạt động hàng ngày, qua các chủ đề, bên cạnh đó còn kết hợp đánh giá trẻ qua thông tin từ phụ huynh. Tuy nhiên một số phụ huynh do bận công việc nên chưa kết hợp chặt chẽ với giáo viên trong việc đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi [H4.4.01.03].

  1. Điểm mạnh

Tỉ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi và các độ tuổi khác đạt chỉ tiêu theo quy định. Có 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non. Tất cả trẻ 5 tuổi của trường đều được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

  1. Điểm yếu

Một số phụ huynh do bận công việc nên chưa kết hợp chặt chẽ với giáo viên trong việc đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2016 – 2017 giáo viên kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc đánh giá trẻ theo bộ chuẩn thông qua các cuộc họp, sổ liên lạc, giờ đón trẻ, trả trẻ, bản tin của lớp đến cuối năm học.

  1. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 8: Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan tâm chăm sóc.

  1. a) 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng; có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì;
  2. b) Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi), thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đều dưới 10%;
  3. c) Ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ.
  4. Mô tả hiện trạng

Đầu năm học 2015-2016, toàn trường có 49/49 trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và 37/37 trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi được can thiệp bằng các biện pháp quan tâm cải thiện chế độ ăn để đảm bảo đủ 4 nhóm dinh dưỡng cho trẻ, bên cạnh đó còn tổ chức cho uống sữa Grow A+ hàng ngày để hạn chế trẻ suy dinh dưỡng. Đến cuối năm học còn 6 trẻ bị suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm là 43 trẻ. Nhà trường không có trẻ béo phì nhưng có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ có nguy cơ thừa cân như: cho trẻ ăn chế độ ăn thích hợp, cho trẻ tăng cường vận động nhằm hạn chế tốc độ tăng cân [H5.5.08.01]. Đến cuối năm học 2015-2016, toàn trường có 6/278 trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, đạt tỷ lệ 2,15%. Trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 5/278 đạt tỷ lệ 1,8%

Cuối năm học 2015-2016 toàn trường có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi đều dưới 10%, cụ thể: 5/278 trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, tỉ lệ 1,8 % và có 6/278 trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi, tỉ lệ 2,2 % tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn cao [H1.1.04.01].

Trong năm học 2015 – 2016 trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập

  1. Điểm mạnh

Nhà trường không có trẻ béo phì, trường có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi đều dưới 10%, trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập

  1. Điểm yếu

Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2016-2017, giáo viên phối hợp với phụ huynh có biện pháp để can thiệp nhằm cải thiện tình trạng trẻ suy dinh dưỡng

  1. Tự đánh giá: Đạt

KẾT LUẬN

+ Điểm mạnh cơ bản

Trẻ được phát triển toàn diện về các lĩnh vực thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mĩ phù hợp với độ tuổi. Đa số trẻ có nề nếp, thói quen, kỹ năng tốt trong các hoạt động học tập, vui chơi, lao động, vệ sinh. Trẻ mạnh dạn, tự tin, tích cực tham gia vào các hoạt động; có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và chấp hành quy định về an toàn giao thông. 100% trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên. 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân được quan tâm chăm sóc.

+ Điểm yếu cơ bản

Một số trẻ kỹ năng vận động cơ bản và khả năng phối hợp các giác quan còn hạn chế, trẻ chưa tự tin nên khả năng diễn đạt lời nói chưa rõ ràng, mạch lạc, chưa mạnh dạn trong giao tiếp, bày tỏ cảm xúc cũng như nêu ý kiến của bản thân. Một số phụ huynh do bận công việc nên chưa kết hợp chặt chẽ với giáo viên trong việc đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 5: 8

+ Số tiêu chí đạt: 8

+ Số tiêu chí không đạt: 0

III. KẾT LUẬN CHUNG

Việc kiểm định chất lượng là trách nhiệm, là động lực để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở mỗi nhà trường. Đồng thời kiểm định chất lượng còn được coi là một hoạt động có hiệu quả để đánh giá một cơ sở giáo dục, đánh giá ghi nhận một chương trình đào tạo có đạt chất lượng hay không.

Kiểm định chất lượng giáo dục có vai trò như những chuyên gia tư vấn, sẵn sàng giúp các nhà trường giải quyết vấn đề tồn đọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.

Qua quá trình tự tiến hành đánh giá của trường Mẫu giáo Phú Hiệp, kết quả đạt được qua chỉ số, các tiêu chí về kiểm định chất lượng giáo dục như sau:

– Số lượng và tỷ lệ các chỉ số đạt và không đạt:

Đạt:              75/87 chiếm 86%

Không đạt:    12/87 chiếm 14%

– Số lượng và tỷ lệ các tiêu chí đạt và không đạt:

Đạt:              21/29 chiếm 72,42%

Không đạt:    8/29 chiếm 27,58%

Căn cứ theo Điều 22, Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/08/2014. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường tự đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, nhà trường đạt ở: Cấp độ I.

                                                    Phú Hiệp, ngày 20  tháng 02  năm 2017

                                       HIỆU TRƯỞNG

 

 

                                                                         

Nguyễn Thị Kim Thoa